I. Các loại từ láy
Câu 1:
– Giống nhau:
+ Cả ba từ láy đăm đăm, mếu máo, liêu xiêu đều có sự hoà phối về âm thanh.
+ Đều do hai tiếng tạo thành.
– Khác nhau:
+ Đăm đăm – láy hoàn toàn
+ Mếu máo – láy phụ âm (m) (láy bộ phận)
+ Liêu xiêu – láy vần (iêu) (láy bộ phận)
Câu 2: Tìm thêm các từ láy cùng loại với các từ trên rồi điền vào bảng sau:
Láy toàn bộ |
đăm đăm,… |
Láy bộ phận |
Láy phụ âm đầu |
mếu máo,… |
Láy phần vần |
liêu xiêu,… |
Câu 3:
Các từ bật bật, thẳm thẳm sai về nguyên tắc cấu tạo từ láy toàn bộ. Từ láy toàn bộ có trường hợp láy lại nguyên dạng âm gốc như “đăm đăm”, song cần lưu ý các trường hợp do sự hoà phối âm thanh nên tiếng láy có biến đổi thanh điệu, phụ âm cuối, chẳng hạn: “đo” trong “đo đỏ”, “xôm” trong “xôm xốp”, “bần” trong “bần bật”, “thăm” trong “thăm thẳm”,… Các từ này vẫn thuộc loại từ láy toàn bộ.
II. Nghĩa của từ láy
Câu 1:
Các từ này được tạo thành dựa trên nguyên tắc mô phỏng âm thanh (còn gọi là từ láy tượng thanh): “ha hả” như tiếng cười, “oa oa” giống như âm thanh tiếng khóc của em bé, “tích tắc” giống như âm thanh quả lắc đồng hồ, “gâu gâu” giống như âm thanh của tiếng chó sủa.
Câu 2:
– Các từ thuộc nhóm (1) đều có khuôn vần i. Âm thanh của khuôn vần này gợi ra những cái nhỏ vụn, tương ứng với những sự vật, hiện tượng mà các từ lí nhí, li ti, ti hí,… biểu đạt.
– Các từ thuộc nhóm (2) có đặc điểm là:
+ Láy bộ phận phụ âm đầu, tiếng gốc đứng sau.
+ Các tiếng láy đều có chung vần âp, có thể hình dung mô hình cấu tạo loại từ này như sau: (x + âp) + xy; trong đó, x là phụ âm được láy lại, y là phần vần của tiếng gốc, âp là phần vần của tiếng láy.
+ Các từ thuộc nhóm này có chung đặc điểm ý nghĩa là: chỉ sự trạng thái chuyển động liên tục, hoặc sự thay đổi hình dạng của sự vật.
Câu 3:
– Đặt câu với mỗi từ.
+ Tấm vải này rất mềm mại.
+ Quả cà chua này có màu đo đỏ.
Các từ láy: mềm mại, đo đỏ so với nghĩa từ gốc của chúng đỏ, mền -> sắc thái của từ láy giảm nhẹ so với gốc đo đỏ và nhấn mạnh hơn mềm mại.
II. Luyện tập
Câu 1:
Láy toàn bộ |
bần bật, thăm thẳm, chiền chiện, chiêm chiếp,… |
Láy bộ phận |
Láy phụ âm đầu |
nức nở, tức tưởi, rón rén, lặng lẽ, rực rỡ, nhảy nhót, ríu ran, nặng nề,… |
Láy phần vần |
|
Câu 2: Cấu tạo từ láy từ những tiếng gốc cho trước theo bảng sau:
Tiếng gốc |
Từ láy |
ló |
lấp ló |
nhỏ |
nho nhỏ, nhỏ nhắn |
nhức |
nhức nhối |
khác |
khang khác |
thấp |
thâm thấp |
chếch |
chênh chếch |
ách |
anh ách |
Câu 3: Từ thích hợp điền được bôi đậm trong dấu “…”
– Bà mẹ “nhẹ nhàng” khuyên bảo con.
– Làm xong công việc nỏ thở phào “nhẹ nhõm” như trút được gánh nặng.
– Mọi người đều căm phẫn hành động “xấu xa” của tên phản bội.
– Bức tranh nó vẽ nguệch ngoạc “xấu xí”.
– Chiếc lọ rơi xuống đất vỡ “tan tành”.
– Giặc đến, dân làng “tan tác” mỗi người một nơi.
Câu 4:
– Cô giáo em có dáng người nhỏ nhắn.
– Anh Dũng nói năng nhỏ nhẹ như con gái.
– Mẹ chăm chút cho các con từ những cái nhỏ nhặt nhất.
– Bạn bè không nên nhỏ nhen với nhau.
– Cánh chim nhỏ nhoi giữa bầu trời cao rộng.
Câu 5: Tất cả đều là từ ghép, bởi vì mỗi tiếng trong từ đầu có nghĩa, chúng chỉ láy ở việc lặp phụ âm đầu.
Câu 6:
a. Nghĩa của các từ:
– chiền: từ cổ, cũng có nghĩa là chùa.
– nê: từ cổ, có nghĩa là chán, con người ăn vào nhưng ko tiêu hoá được thức ăn.
– rớt: rơi ra một vài giọt (còn sót lại, hỏng, không đỗ) hoặc cũng có nghĩa là rơi.
– hành: thực hành.
b. Theo cách giải nghĩa trên đây thì các từ đã cho là từ ghép vì cả hai tiếng trong từ đều có nghĩa.