Câu 1: Lập bảng danh mục nhan đề các văn bản tác phẩm (hoặc đoạn trích) đã được đọc – hiểu trong cả năm học.
Tên tác phẩm |
Tên tác giả |
Cổng trường mở ra |
Lý Lan |
Mẹ tôi |
Ét-môn-đô đơ A-mi-xi |
Cuộc chia tay của những con búp bê |
Khánh Hoài |
Những câu hát về tình cảm gia đình |
(ca dao) |
Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người. |
(ca dao) |
Những câu hát than thân |
ca dao |
Những câu hát châm biếm |
(ca dao) |
Sông núi nước Nam |
Lý Thường Kiệt |
Phò giá về kinh |
Trần Quang Khải |
Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra |
Trần Nhân Tông |
Bài ca Côn Sơn |
Nguyễn Trãi |
Sau phút chia li |
Đoàn Thị Điểm |
Bánh trôi nước |
Hồ Xuân Hương |
Qua Đèo Ngang |
Bà Huyện Thanh Quan |
Bạn đến chơi nhà |
Nguyễn Khuyến |
Xa ngắm thác núi Lư |
Lý Bạch |
Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh |
Lý Bạch |
Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê |
Hạ Tri Chương |
Bài ca nhà tranh bị gió thu phá |
Đỗ Phủ |
Cảnh khuya |
Hồ Chí Minh |
Rằm tháng giêng |
Hồ Chí Minh |
Tiếng gà trưa |
Xuân Quỳnh |
Một thứ quà của lúa non: Cốm |
Thạch Lam |
Sài Gòn tôi yêu |
Minh Hương |
Mùa xuân của tôi |
Vũ Bằng |
Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất |
(Tục ngữ) |
Tục ngữ về con người và xã hội |
(Tục ngữ) |
Tinh thần yêu nước của nhân dân ta |
Hồ Chí Minh |
Sự giàu đẹp của tiếng Việt |
Đặng Thai Mai |
Đức tính giản dị của Bác Hồ |
Phạm Văn Đồng |
Ý nghĩa văn chương |
Hoài Thanh |
Sống chết mặc bay |
Phạm Duy Tốn |
Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu |
Nguyễn Ái Quốc |
Ca Huế trên sông Hương |
Hà Ánh Minh |
Quan Âm Thị Kính |
(chèo) |
Câu 2:
– Ca dao, dân ca: những khái niệm tương đương, chỉ các thể loại trữ tình dân gian, kết hợp lời và nhạc, diễn tả đời sống nội tâm của con người.
– Tục ngữ: là những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh, thể hiện những kinh nghiêm của nhân dần về mọi mặt, được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ và lời ăn tiếng nói hằng ngày.
– Thơ trữ tình: là sự kết hợp giữa lời và nhạc mang tính chất biểu cảm, tất cả nói lên tư tưởng, giá trị hiện thực của thời đó.
– Thơ thất ngôn tứ tuyệt: thể thơ gồm 4 câu, mỗi câu 7 chữ, trong đó câu 1,2,4 hoặc chỉ câu 2,4 hiệp vần nhau chữ cuối.
– Thơ ngũ ngôn tứ tuyệt: thể thơ gồm 4 câu, mỗi câu 5 chữ, cách gieo vần giống thất ngôn tứ tuyệt.
– Thơ thất ngôn bát cú: thể thơ gồm 8 câu, mỗi câu 7 chữ. Có gheo vần (chỉ 1 vần) ở chữ cuối của các câu 1,2,4,6,8. Có phép đối giữa câu 3 – 4, 5 – 6.
– Thể thơ dân tộc cổ truyền bắt nguồn từ ca dao, dân ca;kKết cấu theo từng cặp: Câu trên 6 tiếng (lục), câu dưới 8 tiếng (bát); vần bằng, lưng (6-6); chân (6-8); liền; nhịp 2/2/2/2; 3/3/4/4; 2/4/2; 2/4; luật bằng trắc: 2B – 2T – 6B – 8B.
– Thơ song thất lục bát: Kết hợp có sáng tạo giữa thể thơ thất ngôn đường luật và thơ lục bát; một khổ 4 câu; vần 2 câu song thất; nhịp ở 2 câu 7 tiếng.
– Phép tương phản nghệ thuật: Là sự đối lập các hình ảnh, chi tiết, nhân vật,… trái ngược nhau, để tô đậm, nhấn mạnh một đối tượng hoặc cả hai.
– Tăng cấp trong nghệ thuật: Thường đi cùng với tương phản.
Câu 3: Những tình cảm, những thái độ thể hiện trong các bài ca dao, dân ca đã được học:
– Tình cảm gia đình.
– Tình yêu quê hương, đất nước, con người.
– Những câu hát than thân.
– Những câu hát châm biếm.
Câu 4: Những kinh nghiệm thái độ của nhân dân đối vớí thiên nhiên, lao động sản xuất con người và xã hội:
– Các câu tục ngữ đã học thể hiện những kinh nghiệm về thời tiết, trồng trọt, chăn nuôi, những kinh nghiệm về đời sống.
– Thể hiện thái độ tôn vinh giá trị con người, thái độ đề cao các phẩm chất tốt đẹp.
Câu 5:
– Lòng yêu quê hương đầt nước và hào khí chiến thắng, khát vọng thái bình thịnh trị.
– Sự hoà hợp giữa con người và thiên nhiên.
– Tố cáo chiến tranh phi nghĩa, khát khao hạnh phúc lứa đôi.
– Trân trọng vả đẹp và phẩm chất của người phụ nữ Việt Nam, thương cảm cho thân phận chìm nổi của họ.
– Tình yêu con người và mong mụốn mọi người đều no ấm
Câu 6: Lập bảng thống kê các tác phẩm văn xuôi đã học (trừ phần văn nghị luận) theo mẫu:
TT |
Tên văn bản |
Giá trị chính về nội dung |
Giá trị chính về nghệ thuật |
1 |
Cổng trưởng mở ra (Lý Lan) |
Tấm lòng thương yêu của người mẹ đối với con và vai trò to lớn của nhà trường. |
Văn biểu cảm như nhật kí tâm tình nhỏ nhẹ và sâu lắng. |
2 |
Mẹ tôi (Ét-môn-đô đơ A- mi-xi) |
Tấm lòng thương yêu trời biển, sự hi sinh tuyệt vời của người mẹ đối với người con; tình yêu thương, kính trọng mẹ là tình cảm thiêng liêng của con người. |
Văn biểu cảm qua hình thức một bức thư. |
3 |
Cuộc chia tay của những con búp bê (Khánh Hoài) |
Tình cảm gia đình vô cùng quý báu và quan trọng. Hãy cố gắng bảo vệ và gìn giữ tình cảm ấy. |
Văn tự sự có bố cục rành mạch, hợp lí. |
4 |
Một thứ quà của lúa non: cốm (Thạch Lam) |
Phong vị đặc sắc, nét đẹp văn hoá trong một thứ quà độc đáo và giản dị của dân tôc: Cốm. |
Văn tuỳ bút tinh tế, nhẹ nhàng, sâu sắc. |
5 |
Sài Gòn tôi yêu(Minh Hương) |
Nét đẹp riêng của Sài Gòn với thiên nhiên, khí hậu, nhiệt độ và nhất là phong cánh cởi mở, bộc trực, chân tình và trọng đạo nghĩa của người Sài Gòn. |
Nghệ thuật biểu hiện tình cảm, cảm xúc của tác giả qua thể văn tuỳ bút. |
6 |
Mùa xuân của tôi (Vũ Bằng) |
Cảnh sắc thiên nhiên, không khí mùa xuân ở Hà Nội và miền Bắc được cảm nhận, tái hiện trong nỗi nhớ thương tha thiết của người xa quê. |
Bút pháp tai hoa, tinh tế |
7 |
Ca Huế trên sông Hương (Hà Ánh Minh) |
Vẻ đẹp của Huế, một hình thức sinh hoạt văn hoá – âm nhạc thanh lịch và tao nhã, một sản phẩm tinh thần đáng trân trọng, bảo tồn. |
Bút kí về sinh hoạt, văn hoá: tả cảnh ca Huế trong một đêm trăng trên sông Hương, vừa giới thiệu những làn điệu dân ca Huế bằng giọng văn trữ tình. |
8 |
Sống chết mặc bay (Phạm Duy Tôn) |
Lên án gay gắt bọn quan lại phong kiến vô nhân đạo và bày tỏ niềm thương cảm vô hạn trước cảnh khổ của nhân dân |
Truyện ngắn hiện đại có nghệ thuật viết phong phú, (tương phản và tăng cấp), lời văn cụ thể, sinh động. |
9 |
Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu (Nguyễn Ái Quốc) |
Vạch trần bộ mặt giả dối, tư cách hèn hạ của một tên thực dân phản bội giai cấp, đồng thời ca ngợi tư cách cao thượng, tấm lòng hi sinh vì dân vì nước của một nhà cách mạng anh hùng. |
Truyện ngắn có giọng văn sắc sảo, hóm hỉnh và khả năng tưởng tượng, hư cấu, xây dựng tình huống đặc biệt, khắc hoạ thật sắc sảo hai nhân vật hoàn toàn đối lập. |
Câu 7:
Xem lại câu 4 bài Sự giàu đẹp của tiếng Việt.
Câu 8:
Xem lại bài Ý nghĩa của văn chương.
Câu 9: Xem lại phần giới thiệu SGK lớp 6.