Câu 1:
a. Nội dung của bài văn: Cây tre Việt Nam nói lên sự gắn bó thân thiết và lâu đời của cây tre và con người Việt Nam trong đời sống, sản xuất, chiến đấu. Cây tre có những đức tính quý báu như con người Việt Nam nhũn nhặn, ngay thẳng, thuỷ chung, can đảm. Cây tre sẽ đồng hành với người Việt Nam đi tới tương lai.
b. Bố cục: gồm 2 đoạn
– Đoạn 1 (từ đầu đến “Tiếng háy giữa trời cao của trúc, của tre”): Cây tre là bạn thân của người nông dân và nhân dân Việt Nam.
– Đoạn 2 (đoạn cuối): Vị trí của cây tre trong tương lai khi đất nước ta đi vào công nghiệp hoá. Tre là biểu tượng cho dân tộc Việt Nam.
Phần thân bài có thể chia thành các đoạn nhỏ.
Câu 2:
Để làm rõ ý “Cây tre là người bạn thân của nông dân Việt Nam, bạn thân của nhân dân Việt Nam”, bài văn đã đưa ra hàng loạt những biểu hiện cụ thể.
– Những chi tiết, hình ảnh thể hiện, sự gắn bó của tre với con người trong lao động và cuộc sống hàng ngày
+ Bóng tre trùm lên làng bản, xóm thôn.
+ Tre là cánh tay của người nông dân.
+ Tre là người nhà.
+ Tre gắn bó tình cảm gái trai, là đồ chơi trẻ con, nguồn vui tuổi già.
+ Tre với người sống có nhau, chết có nhau, chung thuỷ.
– Tre là đồng chí chiến đấu
+ Tre là vũ khí: gậy tầm vông, chông tre.
+ Tre xung phong vào xe tăng, đại bác.
+ Cây tre ở đây được nhân hoá, khiến cho tre gần gũi và gắn bó với mọi sinh hoạt của người lao động, người dân Việt Nam trong cuộc sống lao động và chiến đấu.
– Một số hình tượng nhân hoá:
– Tre với mình, sống có nhau, chết có nhau, chung thuỷ.
– Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín.
– Tre, anh hùng lao động!
– Tre, anh hùng chiến đấu!
Tất cả những phẩm chất của người Việt Nam đều được tác giả gắn cho phẩm chất của tre. Vì thế, tre là biểu tượng cho nhân dân, dân tộc Việt Nam.
Câu 3:
Ở đoạn cuối, tác giả hình dung vị trí của cây tre khi đất nước bước vào thời kỳ công nghiệp hoá. Khi đó, sắt, thép và xi măng cốt sắt sẽ dần dần trở nên quen thuộc, sẽ thay thế một phần cho tre mía. Tuy vậy, mía tre cũng vẫn còn mãi. Nứa tre vẫn làm bóng mát, làm cổng chào, và hoá tân vào âm nhạc, vào nét văn hoá trong chiếc đu ngày xuân dướn lên bay bổng.
Tre gắn bó với đời sống nghĩa tình và cho người Việt Nam thời hiện đại những giá trị tinh thần truyền thống. Tre là biểu tượng của dân tộc Việt Nam.
Câu 4:
Bài văn đã miêu tả cây tre đẹp, giàu sức sống, thanh cao, giản dị. Cây tre gắn bó giúp đỡ con người trong lao động, trong chiến đấu và trong đời sống. Cây tre cũng như người nhũn nhặn, ngay thẳng, thuỷ chung, can đảm. Cây tre mang phẩm chất tốt đẹp của người Việt Nam, vì thế có thể nói cây tre là tượng trưng cao quý của dân tộc Việt Nam.
III. Luyện tập
1. Tóm tắt
Cây tre là người bạn thân của nông dân Việt Nam, bạn thân của nhân dân Việt Nam. Tre (và những cây cùng họ) là thứ cây có mặt ở khắp mọi nơi trên đất nước ta. Tre có một vẻ đẹp giản dị và nhiều phẩm chất đáng quý. Tre gắn bó lâu đời với con người (đặc biệt là người nông dân) trong cuộc sống hàng ngày, trong lao động sản xuất và trong chiến đấu bảo vệ quê hương, đất nước. Tre là bạn đồng hành của dân tộc ta trên con đường đi tới ngày mai.
3. Có thể kể ra các truyện như: Thánh Gióng, Cây tre trăm đốt,… và dẫn các câu thơ:
Đêm trăng thanh anh mới hỏi nàng
Tre non đủ lá đan sàng nên chăng?
(Ca dao)
Quê hương tôi có con sông xanh biếc,
Nước gương trong soi tóc những hàng tre.
(Tế Hanh)
Lưng trần phơi nắng phơi sương
Có manh áo cộc tre nhường cho con.
(Tre Việt Nam – Nguyễn Duy)