Connect with us

Tác giả – Tác phẩm Văn 12

Những đứa con trong gia đình – Nguyễn Thi

Được phát hành

,

Những đứa con trong gia đình – Nguyễn Thi bao gồm tóm tắt nội dung chính, lập dàn ý phân tích, bố cục, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật cùng hoàn cảnh sáng tác, ra đời của tác phẩm và tiểu sử, quan điểm cùng sự nghiệp sáng tác phong cách nghệ thuật giúp các em học tốt môn văn 12

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

  • I. Tác giả
  • II. Tác phẩm

I. Tác giả

1. Tiểu sử

– Nguyễn Thi (1928 – 1968) tên thật là Nguyễn Hoàng Ca, ông sinh ra tại Hải Hậu – Nam Định.

– Ông xuất thân trong một gia đình nghèo, cha mất sớm, mẹ đi bước nữa nên vất vả, tủi nhục từ nhỏ.

– Năm 1945 ông tham gia cách mạng và gia nhập lực lượng vũ trang.

– Năm 1954: Ông tập kết ra Bắc và công tác ở tạp chí Văn Nghệ Quân đội

– Năm 1962: Trở lại chiến trường miền Nam.

–  Năm 1968: Hy sinh ở mặt trận Sài Gòn. 

2. Sự nghiệp văn học

a. Tác phẩm chính

     Nguyễn Thi sáng tác trên nhiều thể loại như thơ, truyện, kí, tiểu thuyết, …. Và ông để lại các tác phẩm tiêu biểu như: “Hương đồng nội”(1950), “Truyện và ký”(1978), …

b. Phong cách nghệ thuật

    Phong cách nghệ thuật: năng lực phân tích tâm lí nhân vật sắc sảo, văn phong vừa đằm thắm chất trữ tình vừa giàu chất hiện thực; Có khả năng tạo nên những nhân vật có cá tính mạnh mẽ, mang đậm tính cách Nam Bộ.

3. Vị trí và tầm ảnh hưởng

–  Ông là nhà văn – chiến sĩ gắn bó hết mình với văn chương và cuộc chiến tranh vệ quốc vĩ đại của nhân dân ta.

– Ông là nhà văn miền Bắc nhưng được mệnh danh là nhà văn của người nông dân Nam Bộ trong kháng chiến chống Mĩ.

II. Tác phẩm

1. Tóm tắt

      Truyện xoay quanh nhân vật Việt – anh lính trẻ đã chiến đấu dũng cảm, bị thương, bị lạc đồng đội và nằm lại giữa chiến trường. Trong cơn mê man, anh hồi tưởng lại những kí ức tươi đẹp về gia đình và đồng đội. Việt và Chiến sinh ra trong một gia đình nông dân Nam Bộ có truyền thống yêu nước và mối thù sâu sắc với giặc Mĩ. Khi lớn lên, hai chị em giành nhau đi tòng quân, không ai chịu nhường ai nên nhờ chú Năm phân xử. Cuối cùng cả hai cùng nhau tham gia chiến trường. Trước khi lên đường hai chị em đã lo toan chu đáo việc nhà cửa, rộng vườn. Chị Chiến đã trở thành một cô thiếu nữ ra dáng và đầy chín chắn “giống hệt như má”… Việt càng nhớ má, càng thương chị nhiều hơn lại càng thấy rõ mối thù đè nặng trên vai. Những kí ức miên man sống lại trong tâm trí Việt cho đến khi đồng đội tìm thấy anh. Dù kiệt sức không bò đi được nhưng một ngón tay còn cử động của Việt vẫn đặt ở cò súng và đạn đã lên nòng. Việt được đưa về bệnh viện dã chiến để phục hồi sức khỏe.

2. Tìm hiểu chung

a. Xuất xứ và hoàn cảnh ra đời

– Viết năm 1966 giữa những tháng ngày ác liệt của chiến tranh chống Mĩ.  

– Sau in trong tập “Truyện và kí” (1978).

b. Bố cục

– Phần 1 (từ đầu đến bắt đầu xung phong): Việt bị thương ở chiến trường, ngất đi rồi tỉnh lại.

– Phần 2 (còn lại): Kí ức của Việt về câu chuyện hai chị em tranh nhau đi tòng quân.

3. Tìm hiểu chi tiết

Tìm hiểu theo các nhân vật trong truyện

a. Nhân vật Việt và Chiến
*  Những nét tính cách giống nhau

– Hai chị em đều rất trẻ: nên tính tình ngây thơ, hồn nhiên và dễ thương
   + Giành nhau chuyện bắt ếch, đánh tàu giặc, giành nhau đi tòng quân.
   + Hay cãi nhau.
– Cùng sinh trưởng trong một gia đình, cùng hoàn cảnh số phận nên có tâm lí, tính cách giống nhau.
  + Cùng ước nguyện được cầm súng đánh giặc để trả thù cho ba má.
  + Giành nhau đi tòng quân.
  + Cùng ý nghĩ khi khiên bàn thờ sang gửi nhà chú Năm để chị em đi đánh giặc.

=> Cả hai đều giống nhau ở tấm lòng thương yêu cha mẹ, lòng căm thù giặc sâu sắc. Tình cảm nung nấu, hun đúc thành ý chí sắt đá, thành lòng quyết tâm cao.
– Dù còn nhỏ tuổi nhưng hành động của họ thật đáng khâm phục:
  + Hai chị em bắn được tàu chiến của giặc trên sông Đinh Thủy.
  + Khi đi chiến đấu, Chiến là tiểu đội trưởng gương mẫu, Việt phá được xe tăng của địch.
  + Dù bị thương và hôn mê, nhưng Việt vẫn để tay lên cò súng, sẵn sàng chiến đấu.
=> Họ đều là những chiến sĩ dũng cảm, gan góc, lập được nhiều chiến công.

* Những nét tính cách khác nhau

  – Chiến
  + Chiến có cái gan góc, kiên đinh của người phụ nữ:
             Ngồi đánh vần cuốn sổ gia đình từ trưa đến tối.
             Kiên quyết giành em đi tòng quân.

            Chiến nói với em: Như một lời thề “Nếu giặc còn thì tao mất, vậy à!”

 => Ngoài khát vọng, mục đích, quyết tâm kiên cường chiến đấu, hành động này còn biểu hiện tấm lòng người chị thương em.

+ Đảm đang tháo vát: sắp xếp chuyện gia đình trước khi hai chị em đi tòng quân.
+ Nét tính cách riêng của người con gái mới lớn hồn nhiên, dễ thương: thích soi gương.

–  Việt
+ Tính cách hiếu động: thích bắt ếch, bắn chim, câu cá
+Tính cách hiếu thắng: đã giành với chị cái gì thì giành cho bằng được.
+ Hôn nhiên vô tư: Tranh chị đi tòng quân, chuyện trong gia đình thì phó mặc cho chị. Trong đêm trước lúc lên đường, Chiến đang bàn tính thì Việt ậm ừ một lúc đã ngáy khò khò.
+ Tính cách trẻ con:
             Đi bộ đội còn dắt thêm cái ná thun trong người.
            Đi đánh giặc không sợ giặc, không sợ chết, chỉ sợ ma.
            Muốn giữ kín chị không cho đồng đội biết vì sợ mất chị.

b. Nhân vật chú Năm

* Chú Năm là kết tinh của truyền thống anh hùng bất khuất đánh giặc, cứu nước

– Trong bả vai chú còn đầu đàn của khói lửa những ngày chống Pháp.

– Chú hay hò, tiếng hò của chú như một hiệu lệnh, một lời thề, một lời nhắn nhủ.

– Chú giữ gìn cuốn sổ gia đình như một bảo vật.

* Chú Năm là người trọng đạo nghĩa, mang tính cách Nam Bộ rõ nét

– Thể hiện tình yêu nước và trọng đạo lý trong lời nhắn nhủ Chiến và Việt: “Chuyến này ra đi chân trời, mặt biển, phải học chúng học bạn, đứa nào mà trốn về là tao chặt đầu”

– Sẵn sàng cáng đáng công việc gia đình để hai chị em Chiến yên tâm tòng quân.

– Chú khen Chiến: “Việc nhà nó thu được gon thì việc nước nó mở được rộng, gọn bề gia thất, đặng bề nước non” . Lời khen mang âm vang của đạo lý cha ông.

=> Dù chỉ được phác họa vài nét nhưng nhân vật chú Năm hiện lên sống động, có linh hồn: Một tâm hồn trung nghĩa, phóng khoáng, chuộng đạo lí, có cá tính riêng và đặc biệt là ở chú kết tinh truyền thống anh hùng đẹp đẽ của gia đình, của dân tộc.

c. Nhân vật người mẹ

* Hình ảnh người mẹ anh hùng

– Khi chồng bị sát hại đã gan dạ, cứng rắn cầm rổ đi đòi đầu chồng.

– Trước sự hà hiếp của bọn lính giặc, má Việt vẫn hiện lên vững chãi, kiên trung.

– Làm lụng vất vả nhưng vẫn nuôi giấu cán bộ cách mạng và tham gia biểu tình.

–  Một lần chiến đấu bị trúng đạn nhưng vẫn thản nhiên nằm xuống như một chiến sĩ dũng cảm.

* Hình ảnh người mẹ đảm đang, tháo vát

– Đảm đang chăm lo gia đình để chồng yên tâm công tác. Khi chồng mất càng vất vả, lam lũ hơn: “Má ra đi từ khi sáng sớm đến tối mịt mới về nhà mang theo một thúng thóc”.

– Vất vả, lam lũ nhưng không hề than vãn mà tận tụy, chịu thương, chịu khó.

=> Má Việt là một người mẹ đau khổ của đất nước đau thương vì chiến tranh. Nhưng bà lại có những phẩm chất vô cùng tốt đẹp và đáng quý, nổi bật là yêu chồng, thương con, đảm đang tháo vát, bất khuất kiên cường trước tội ác của quân thù. Người mẹ ấy góp phần làm tỏa sáng vẻ đẹp của một gia đình giàu truyền thống anh hùng.

d. Giá trị nội dung

– Truyện kể về những đứa con trong một gia đình nông dân Nam Bộ có truyền thống yêu nước, căm thù giặc và khao khát chiến đấu, son sắt với Cách mạng.

– Sự gắn bó sâu nặng giữa tình cảm gia đình với tình yêu nước, giữa truyền thống gia đình với truyền thống dân tộc đã làm nên sức mạnh tinh thần to lớn của con người Việt Nam trong kháng chiến chống Mĩ cứu nước.

e. Giá trị nghệ thuật

–  Mang đậm chất sử thi : (đề tài, nhân vật, ngôn ngữ, các chi tiết) cuốn sổ, lòng căm thù giặc, thuỷ chung son sắt với quê hương, …

– Ngôn ngữ mộc mạc, tự nhiên, giầu hình ảnh và đậm chất Nam Bộ

– Nghệ thuật khắc họa tính cách nhân vật sinh động, khách quan.

– Nghệ thuật kể truyện theo mạch hồi tưởng của nhân vật Việt tạo sự tự nhiên, không bị phụ thuộc vào yếu tố thời gian.

         Hoctotnguvan.vn

Tiếp tục đọc

Tác giả – Tác phẩm Văn 12

Tác giả Hồ Chí Minh

Được phát hành

,

Bởi

Tìm hiểu tác giả Hồ Chí Minh gồm các nội dung tiểu sử, cuộc đời, sự nghiệp sáng tác, phong cách văn học và đóng góp cho nền văn học

1. Tiểu sử

– Hồ Chí Minh (19/05/1889 – 02/09/1969) tên khai sinh là Nguyễn Sinh Cung.

– Quê quán: Kim Liên – Nam Đàn – Nghệ An.

– Gia đình: nhà Nho nghèo, cha là Nguyễn Sinh Sắc, mẹ là Hoàng Thị Loan.

– Quá trình hoạt động cách mạng:

+ Năm 1911, ra đi tìm đường cứu nước.

+ Hoạt động cách mạng ở nhiều nước: Pháp, Trung Quốc, Thái Lan…

+ Ngày 3-2-1930, thành lập Đảng cộng sản Việt Nam.

+ Năm 1941, trở về nước, lãnh đạo phong trào CM trong nước.

+ Tháng 8-1942, sang Trung Quốc để tranh thủ sự viện trợ của quốc tế, bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giam đến tháng 9-1943.

+ Ra tù, Người trở về nước, lãnh đạo phong trào CM, tiến tới tổng khởi nghĩa tháng 8-1945.

+ Ngày 2-9-1945, đọc bản tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra nước VNDCCH, giữ chức vụ Chủ tịch nước.

+ Lãnh đạo nhân dân trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ.

=> Là vị lãnh tụ tài ba, vĩ đại, danh nhân văn hóa thế giới. 

 


2. Sự nghiệp văn học

a. Quan điểm sáng tác:

– Coi văn học là một vũ khí chiến đấu phục vụ cho sự nghiệp cách mạng.

– Luôn chú trọng tính chân thực và tính dân tộc.

– Luôn chú ý đến mục đích và đối tượng tiếp nhận để quyết định nội dung và hình thức của tác phẩm.

b. Di sản văn học:

– Văn chính luận:

+ Tác phẩm chính: Bản án chế độ thực dân Pháp (1925), Tuyên ngôn độc lập (1945), Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (1946), Không có gì quý hơn độc lập tự do (1966)…

– Truyện và kí:

+ Tác phẩm chính: Pari (1922), Lời than vãn của bà Trưng Trắc (1922), Con người biết mùi hun khói (1922), Vi hành (1923), Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu (1925), Nhật kí chìm tàu (1931), Vừa đi đường vừa kể chuyện (1963)…

– Thơ ca:

+ Tác phẩm chính: Nhật kí trong tù (viết trong thời gian bị giam cầm trong nhà lao Tưởng Giới Thạch từ 1942-1943), chùm thơ viết ở Việt Bắc từ 1941-1945.

=> Di sản văn học lớn lao về tầm vóc, phong phú về thể loại và đa dạng về phong cách.

c. Phong cách nghệ thuật:

– Thống nhất:

+ Về mục đích sáng tác, quan điểm sáng tác, nguyên tắc sáng tác.

+ Về cách viết ngắn gọn.

– Đa dạng:

+ Văn chính luận: ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng thuyết phục, giàu tính luận chiến, kết hợp nhuần nhuyễn mạch luận lí với mạch cảm xúc, giọng điệu uyển chuyển.

+ Truyện và kí hiện đại, giàu tính chiến đấu, nghệ thuật trào phúng sắc bén, nhẹ nhàng, hóm hỉnh nhưng thâm thúy, sâu cay.

+ Thơ ca: thơ tuyên truyền cách mạng mộc mạc, giản dị, dễ nhớ, dễ thuộc; thơ nghệ thuật kết hợp hài hòa giữa yếu tố cổ điển với yếu tố hiện đại, cô đọng, súc tích. 

Tiếp tục đọc

Tác giả – Tác phẩm Văn 12

Tuyên ngôn độc lập – Hồ Chí Minh

Được phát hành

,

Bởi

Tuyên ngôn độc lập – Hồ Chí Minh bao gồm tóm tắt nội dung chính, lập dàn ý phân tích, bố cục, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật cùng hoàn cảnh sáng tác, ra đời của tác phẩm và tiểu sử, quan điểm cùng sự nghiệp sáng tác phong cách nghệ thuật giúp các em học tốt môn văn 12

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

  • I. Tác gia
  • II. Tác phẩm
  • Nhận định

I. Tác gia

1. Tiểu sử 

– Hồ Chí Minh (19/05/1889 – 02/09/1969) tên khai sinh là Nguyễn Sinh Cung.

– Quê quán: Kim Liên – Nam Đàn – Nghệ An.

– Sinh ra trong một gia đình nhà Nho nghèo, yêu nước

– Người là một vị lãnh tụ tài ba, vĩ đại, người đã đưa dân tộc Việt Nam thoát khỏi cảnh nô lệ, lầm than.

– Được UNESCO công nhận là danh nhân văn hóa thế giới.

2. Sự nghiệp văn học

a. Quan điểm sáng tác:

– Coi văn học là một vũ khí chiến đấu phục vụ cho sự nghiệp cách mạng.

– Luôn chú trọng tính chân thực và tính dân tộc.

– Luôn chú ý đến mục đích và đối tượng tiếp nhận để quyết định nội dung và hình thức của tác phẩm.

b. Tác phẩm chính

Bản án chế độ thực dân Pháp (1925), Tuyên ngôn độc lập (1945), Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (1946), Không có gì quý hơn độc lập tự do (1966), Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu (1925), Nhật kí trong tù,…

c. Phong cách nghệ thuật:

– Thống nhất:

+ Về mục đích sáng tác, quan điểm sáng tác, nguyên tắc sáng tác.

+ Về cách viết ngắn gọn.

– Đa dạng:

+ Văn chính luận: ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng thuyết phục, giàu tính luận chiến, kết hợp nhuần nhuyễn mạch luận lí với mạch cảm xúc, giọng điệu uyển chuyển.

+ Truyện và kí hiện đại, giàu tính chiến đấu, nghệ thuật trào phúng sắc bén, nhẹ nhàng, hóm hỉnh nhưng thâm thúy, sâu cay.

+ Thơ ca: thơ tuyên truyền cách mạng mộc mạc, giản dị, dễ nhớ, dễ thuộc; thơ nghệ thuật kết hợp hài hòa giữa yếu tố cổ điển với yếu tố hiện đại, cô đọng, súc tích.

II. Tác phẩm

1. Tìm hiểu chung:

a. Hoàn cảnh ra đời :

– Thế giới:

+ Chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc.

+ Nhật đầu hàng Đồng minh.

– Trong nước: Cả nước giành chính quyền thắng lợi.

+ 26 – 8 – 1945: Hồ chủ tịch về tới Hà Nội.

+ 28 -8 1945: Bác soạn thảo bản Tuyên ngôn độc lập tại tầng 2, căn nhà số 48, phố Hàng Ngang, Hà Nội.

+ 2 – 9 – 1945: đọc bản Tuyên ngôn độc lập tại quảng trường Ba Đình, khai sinh nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.

b. Mục đích sáng tác:

– Khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc trước quốc dân và thế giới.

– Tuyên bố chấm dứt chế độ thực dân, phong kiến; khai sinh nước Việt Nam dân chủ cộng hòa và bày tỏ quyết tâm bảo vệ nền độc lập, tự do của dân tộc.

c. Bố cục:

– Đoạn 1: Từ đầu… “không ai chối cãi được” => Nêu nguyên lí chung của bản tuyên ngôn độc lập.

– Đoạn 2: Từ “Thế mà” …. “phải được độc lập” => Tố cáo tội ác của thực dân Pháp, khẳng định thực tế lịch sử nhân dân ta đấu tranh giành chính quyền, lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.

– Đoạn 3: (Còn lại) => Lời tuyên bố độc lập và ý chí bảo vệ nền độc lập.

d. Nội dung chính:

     Vạch trần tội ác của thực dân Pháp cướp nước ta; tuyên bố nền độc lập dân tộc; khai sinh nước Việt Nam dân chủ cộng hoà và thể hiện ý chí quyết tâm bảo vệ nền độc lập tự do của dân tộc.

2. Tìm hiểu chi tiết:

a. Cơ sở pháp lí của bản tuyên ngôn độc lập.

– Trích dẫn hai bản tuyên ngôn của Mĩ và Pháp làm cơ sở pháp lí cho tuyên ngôn độc lập của Việt Nam:

=> Ý nghĩa:

+ Tôn trọng những tuyên ngôn bất hủ của người Mĩ và Pháp vì những điều được nêu là chân lí của nhân loại.

+ Dùng cách lập luận “gậy ông đập lưng ông” để buộc tội Pháp và ngăn chặn âm mưu tái xâm lược của chúng.

+ Thể hiện quyền tự hào dân tộc: đặt 3 cuộc cách mạng, 3 bản tuyên ngôn, 3 dân tộc ngang hàng nhau.

b. Tố cáo tội ác của thực dân Pháp và khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam:

* Tố cáo tội ác của Pháp:

+ Tố cáo tội ác tàn bạo của thực dân Pháp trên mọi mặt đời sống khi cai trị nước ta: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội (liệt kê hàng loạt dẫn chứng đanh thép, hùng hồn về tội ác của Pháp).

+ Giải thích rõ ràng, mạch lạc: từ mùa thu 1940 đến 9/3/1945, thực dân Pháp đã bán nước ta hai lần cho Nhật (khi thì quỳ gối đầu hàng khi thì bỏ chạy), vì vậy không còn bất kì quyền lợi cai trị nào ở nước ta.

* Khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc:

Trình bày cuộc đấu tranh xương máu giành độc lập, tự do của nhân dân Việt Nam:

+ Nhân dân Việt Nam đã nổi dậy giành chính quyền, lấy lại đất nước từ tay Nhật.

+ Quân và dân ta đã nhiều lần kêu gọi người Pháp cùng chống Nhật nhưng bị từ chối, khi Pháp thua chạy, đồng bào ta vẫn khoan hồng và giúp đỡ họ.

+ Dân ta đánh đổ các xiềng xích phong kiến, thực dân, phát xít.

+ Quân và dân ta tin tưởng vào sự công bằng của các nước Đồng Minh.

 => Khẳng định, đề cao tinh thần xả thân giữ nước, thành quả cách mạng của nhân dân ta. Chúng ta hoàn toàn xứng đáng với nền độc lập có được bởi chính máu xương của mình.

c. Giá trị nội dung:

– Là văn kiện lịch sử tuyên bố trước quốc dân đồng bào và thế giới về việc chấm dứt chế độ thực dân, phong kiến ở nước ta.

– Đánh dấu kỉ nguyên độc lập, tư do của nước Việt Nam mới.

d. Giá trị nghệ thuật:

– Là một áng văn chính luận mẫu mực.

– Lập luận chặt chẽ.

– Lý lẽ đanh thép.

– Ngôn ngữ hùng hồn.

– Dẫn chứng xác thực, lấy ra từ lịch sử cụ thể.

Nhận định

Một số nhận định về tác giả, tác phẩm

1. Có ý kiến đánh giá: “Tuyên ngôn độc lập một văn kiện có trị lịch sử to lớn, một bài văn chính luận ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, đanh thép, lời lẽ hùng hồn, đầy sức thuyết phục”.

2. Có ý kiến cho rằng: “Bản Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh là áng văn mẫu mực của văn xuôi chính luận Việt Nam”.  

3. Đồng chí Trường Chinh nhận xét: “Về văn phong, cách nói và cách viết của Hồ Chủ Tịch có những nét rất độc đáo: Nội dung khảng khái, thấm thía đi sâu vào tình cảm của con người, chinh phục cả trái tim và khối óc con người ta: Hình thức sinh động, giản dị, giàu tính dân tộc và tính nhân dân.”

Tiếp tục đọc

Tác giả – Tác phẩm Văn 12

Tác giả Phạm Văn Đồng

Được phát hành

,

Bởi

Tìm hiểu tác giả Phạm Văn Đồng gồm các nội dung tiểu sử, cuộc đời, sự nghiệp sáng tác, phong cách văn học và đóng góp cho nền văn học.

 1. Tiểu sử 

– Phạm Văn Đồng (1906 -2000)

– Ông sinh ra ở xã Đức Tân, huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi.

– Tham gia cách mạng từ sớm và là nhà hoạt động cách mạng xuất sắc; là nhà giáo dục tâm huyết và một nhà văn hóa, văn nghệ lớn.

– Năm 1936, Phạm Văn Đồng ra tù, hoạt động ở Hà Nội.

 Năm 1940, ông bí mật sang Trung Quốc cùng với Võ Nguyên Giáp, gia nhập Đảng Cộng sản Đông Dương và được Nguyễn Ái Quốc giao nhiệm vụ về nước xây dựng căn cứ địa ở biên giới Việt – Trung.

– Năm 1945, tại Đại hội Quốc dân Tân Trào, Phạm Văn Đồng được bầu vào Ủy ban Thường trực gồm 5 người thuộc Ủy ban Dân tộc giải phóng, chuẩn bị cho Cách mạng tháng Tám.

Phạm Văn Đồng là Thủ tướng đầu tiên của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam từ năm 1976 cho đến khi nghỉ hưu năm 1987.

Trước đó ông từng giữ chức vụ Thủ tướng Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa từ năm 1955 đến năm 1976.

Phạm Văn Đồng là vị Thủ tướng Việt Nam tại vị lâu nhất (1955–1987) và là học trò, cộng sự của Hồ Chí Minh.

=> Với bề dày hơn 70 năm hoạt động trong sự nghiệp Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam, trong đó nhiều năm giữ các cương vị lãnh đạo chủ chốt, Phạm Văn Đồng được nhiều nhà lãnh đạo của Đảng Cộng sản và học giả trong nước, những người gần gũi với ông đánh giá là có nhiều đóng góp quan trọng trên nhiều lĩnh vực: chính trị, quân sự, văn học,…

 2. Sự nghiệp văn học

– Thể loại: Các tác phẩm nghị luận xuất sắc.

– Văn phong nghị luận của ông đầy nhiệt tình, lôi cuốn người đọc bằng những luận điểm mới mẻ, sâu sắc với lời văn trong sáng, nhiều hình ảnh.

– Tác phẩm chính: Hồ Chí Minh – Một con người, một dân tộc, một thời đại; Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc, Văn hóa đổi mới… 

Tiếp tục đọc

Xu hướng