Connect with us

Tác giả – Tác phẩm Văn 12

Đàn ghita của Lorca – Thanh Thảo

Được phát hành

,

Đàn ghita của Lorca – Thanh Thảo bao gồm tóm tắt nội dung chính, lập dàn ý phân tích, bố cục, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật cùng hoàn cảnh sáng tác, ra đời của tác phẩm và tiểu sử, quan điểm cùng sự nghiệp sáng tác phong cách nghệ thuật giúp các em học tốt môn văn 12

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

  • I. Tác giả
  • II. Tác phẩm
  • Nhận định

I. Tác giả

1. Tiểu sử

– Thanh Thảo sinh năm 1946, tên khai sinh là Hồ Thành Công.

– Quê quán: huyện Mộ Đức – tỉnh Quảng Ngãi.

2.  Sự nghiệp sáng tác

a. Tác phẩm chính

Những người đi tới biển (1977), Dấu chân qua trảng cỏ (1980), Những ngọn sóng mặt trời (1994), Khối vuông ru-bích (1985), Từ một đến một trăm (1988)…

b. Phong cách nghệ thuật

– Ông luôn nỗ lực cách tân thơ Việt với xu hướng đào sâu vào cái tôi nội cảm, tìm kiếm những cách biểu đạt mới qua hình thức câu thơ tự do, xóa bỏ mọi ràng buộc, khuôn sáo bằng nhịp điệu bất thường để mở đường cho một cơ chế liên tưởng phóng khoáng nhằm đem đến cho thơ một mĩ cảm hiện đại với hệ thống thi ảnh và ngôn từ mới mẻ.

II. Tác phẩm

1. Tìm hiểu chung

a. Xuất xứ

– In trong tập Khối vuông Rubic (1985)

b. Bố cục (3 đoạn)

– Đoạn 1 (từ đầu đến “yên ngựa mỏi mòn”): Hình ảnh người nghệ sĩ Lorca.

– Đoạn 2 (tiếp đến “ròng ròng máu chảy”): Cái chết của Lorca và nỗi xót xa trước cái chết ấy.

– Đoạn 3 (còn lại): Niềm tin vào sự bất tử của tiếng đàn Lorca.

c. Ý nghĩa nhan đề “Đàn ghi-ta của Lor-ca”

– Đàn ghi-ta là niềm tự hào, là một phần hồn của đất nước Tây Ban Nha nên còn được gọi là “Tây Ban Cầm.”

– Đàn ghi-ta gắn bó thân thiết với Lor-ca trên những nẻo đường ca hát và sáng tạo. Nhan đề bài thơ thể hiện tình yêu của Lor-ca đối với đất nước Tây Ban Nha.

– Đồng thời nhan đề tượng trưng cho con đường nghệ thuật của tác giả, cho khát vọng cao cả mà Lorca muốn hướng tới suốt đời.

d. Ý nghĩa lời đề từ “Khi tôi chết hãy chôn tôi với cây đàn”

– Đây là di chúc của nhà thơ khi dự cảm về cái chết của mình.

– “Hãy chôn tôi với cây đàn” thể hiện tình yêu tổ quốc nồng nàn và tình yêu nghệ thuật say đắm bởi cây đàn là biểu trưng cho sự nghiệp của Lorca, là khát vọng cả đời mà Lorca theo đuổi.

– Nhưng Lorca cũng lo sợ một ngày nào đó thơ ca của mình sẽ là bước cản cho những người đi sau, vì vậy ông mong muốn xóa bỏ sự ảnh hưởng của bản thân để dọn đường cho thế hệ sau vươn tới => thể hiện một nhân cách cao đẹp.

2. Tìm hiểu chi tiết

a. Hình ảnh người nghệ sĩ Lorca

– Hai dòng thơ đầu:

          “Những tiếng đàn bọt nước

           Tây Ban Nha áo choàng đỏ gắt

– Hình ảnh Lorca xuất hiện gắn với tiếng đàn, mà tiếng đàn ấy tan ra thành bọt nước => cách diễn đạt lạ hóa, cái vốn được cảm nhận bằng thính giác (tiếng đàn) thì Thanh Thảo đã diễn tả nó bằng thị giác (đây là cách các nhà thơ siêu thực thường dùng) => gợi sự mong manh, dễ vỡ.

– Lorca xuất hiện trên nền văn hóa của Tây Ban Nha qua hình ảnh “áo choàng đỏ gắt”:

+ Hình ảnh thực: gợi môn đấu bò tót – một nét sinh hoạt văn hóa của đất nước Tây Ban Nha.

+ Hình ảnh biểu trưng: đấu trường chính trị quyết liệt, ở đó diễn ra cuộc đấu tranh đòi quyền tự do dân chủ đối với bọn phát xít và cuộc đấu tranh cách tân nền nghệ thuật già nua => bi kịch rất dễ xảy ra với Lorca.

– “Li-la Li-la Li-la”:

+ Tên một loài hoa đẹp ( Tử Đinh Hương) đặc trưng của đất nước Tây Ban Nha.

+ Những nốt nhạc mô phỏng âm thanh của tiếng đàn.

=> Nghệ thuật láy âm li-la li-la li-la => gợi hợp âm của tiếng đàn ghita, gợi hình ảnh bông hoa buồn của phút chia li, gợi chuyến đi thăm thẳm và đơn độc của người nghệ sĩ.

– Ba dòng thơ tiếp:

“đi lang thang về miền đơn độc

với vầng trăng chếnh choáng

trên yên ngựa mỏi mòn”

+ Hình tượng Lorca là một người nghệ sĩ yêu cái đẹp nhưng đơn độc, là một kị sĩ lãng du phóng khoáng, là một du ca yêu tự do và thầm lặng.

b. Cái chết của Lor-ca và nỗi xót xa trước cái chết ấy

* Đoạn thơ mang tính chất tự sự, diễn tả lại giây phút kinh hoàng của Lorca: người nghệ sĩ Lorca đang tự do trên hành trình cách tân nghệ thuật và đấu tranh cho khát vọng tự do thị bị bọn phát xít bắt và giết hại.

– Hình ảnh Lorca bị điệu về bãi bắn “chàng đi như người mộng du” gợi hình ảnh thực, mộng du theo tiếng đàn, giai điệu thiết tha.

– Hình ảnh “áo choàng bê bết đỏ” – một ám ảnh nghệ thuật: không còn là màu đỏ gắt mà là màu của máu, gợi cái chết đầy bi thảm của Lorca.

* Nỗi xót xa trước cái chết được thể hiện thông qua hình ảnh tiếng đàn:

           “tiếng ghi-ta nâu

            bầu trời cô gái ấy

            tiếng ghi-ta lá xanh biết mấy

            tiếng ghi-ta tròn bọt nước vỡ tan

            tiếng ghi-ta ròng ròng

            máu chảy

 Điệp ngữ “tiếng ghi ta” được nhắc lại 4 lần kết hợp với nghệ thuật chuyển đổi cảm giác như một tiếng nấc nghẹn ngào:

tiếng ghi ta nâu: biểu trưng cho tình yêu dành cho những con đường, những mảnh đất ở Tây Ban Nha.

tiếng ghi ta lá xanh: biểu trưng cho tình yêu cuộc sống mãnh liệt.

tiếng ghi ta tròn bọt nước vỡ tan: Lor-ca bị sát hại, nghệ thuật cũng dang dở.

tiếng ghi ta ròng ròng máu chảy: số phận Lor-ca oan khiên, thảm khốc.

=> Tất cả diễn tả lòng tiếc thương của nhân dân Tây Ban Nha nói chung, của tác giả Thanh Thảo nói riêng đối với cái chết đầy oan khuất của Lorca.

c. Niềm tin mãnh liệt vào sự bất tử của tiếng đàn Lorca

– Hai dòng thơ đầu:

Không ai chôn cất tiếng đàn

Tiếng đàn như cỏ mọc hoang

    Tác giả đã so sánh sức sống nghệ thuật của Lorca như cỏ mọc hoang. Tiếng đàn tượng trưng cho nghệ thuật, là khát vọng nghệ thuật mà cả đời Lorca theo đuổi, là cái đẹp mà mọi thế lực cũng không thể hủy diệt được, nó sẽ sống mãi như thứ cỏ dại mọc hoang.

– Hai dòng thơ sau: hình ảnh giọt nước mắt vầng trăng gợi sự tiếc thương, đau xót trước cái chết thương tâm của Lorca và những giọt nước mắt ấy sẽ vĩnh hằng như vầng trăng mãi long lanh trong đáy giếng.

=> Sự đa nghĩa của các câu thơ, hình ảnh tượng trưng siêu thực, hình ảnh ẩn dụ Lorca và cái chết của ông gợi nỗi đau, gợi sự tỏa sáng trường tồn, bất diệt.

+ Hình ảnh “đường chỉ tay” tượng trưng cho số phận con người.

+ Dòng sông tượng trưng cho ranh giới trong cõi sống và cõi chết.

– Câu thơ “Lorca bơi sang ngang / trên chiếc ghita màu bạc” tượng trưng cho hình ảnh Lorca giã từ cõi thực sang thế giới bên kia nhưng vẫn luôn gắn bó với nghệ thuật. Dù cuộc đời Lorca ngắn ngủi, đơn độc nhưng với ông nghệ thuật là khát vọng cả đời ông theo đuổi.

– Các động từ “ném lá bùa, ném trái tim” tượng trưng cho sự giã từ và giải thoát, chia tay với những hệ lụy trần gian của Lorca đồng thời thể hiện sự hiểu biết sâu sắc, sự cảm thông, kính trọng chân thành của Thanh Thảo.

– Câu thơ cuối bài là chuỗi âm thanh “li-la li-la li-la” tượng trưng cho niềm tin mãnh liệt vào sự bất tử của cuộc đời và tên tuổi của Lorca.

=> Lorca bị bắn chết nhưng hình ảnh của ông vẫn còn sống mãi trong lòng nhân dân cùng với cây đàn bất tử.

d. Giá trị nội dung:

– Bài thơ ghi nhận sự thành công của tác giả trong việc làm sống lại huyền thoại về Ga-xi-a Lor-ca nói riêng và những nhân cách thanh cao, bất khuất, những tâm hồn phóng khoáng, yêu tự do của nhân loại.

– Thái độ xót thương, cảm thông và sự ngưỡng mộ của tác giả Thanh Thảo trước nhân cách, tài năng và số phận bi thảm của Lor-ca.

e. Giá trị nghệ thuật:

– Bài thơ là minh chứng cho sự tìm tòi thể nghiệm của tác giả về hình thức biểu đạt của thơ và dấu ấn ảnh hưởng của trường phái thơ tượng trưng, siêu thực trong văn học phương Tây.

– Kết hợp hài hóa hai yếu tố thơ và nhạc.

– Hình ảnh thơ phong phú, đa dạng, giàu sức gợi mở.

– Sự mới mẻ về ngôn từ.

– Âm điệu khỏe khoắn, bi tráng, trầm hùng, trữ tình.

Nhận định

Một số nhận định về tác giả, tác phẩm

1.“Thanh Thảo là ông vua của trường ca.”

Chu Văn Sơn

2. “Tôi-chỉ là cái gạch nối giữa Bích Khê và Thanh Thảo.”

                                            Tế Hanh

3. “Thơ Thanh Thảo dành mối quan tâm đặc biệt cho những con người sống có nghĩa khí, nhân cách ngời sáng dù số phận có thể ngang trái như Cao Bá Quát, Nguyễn Đình Chiểu, Ê-xê-nhin, Pa-xtéc-nắc, Gar-xi-a Lor-ca,…” 

Tiếp tục đọc

Tác giả – Tác phẩm Văn 12

Tác giả Hồ Chí Minh

Được phát hành

,

Bởi

Tìm hiểu tác giả Hồ Chí Minh gồm các nội dung tiểu sử, cuộc đời, sự nghiệp sáng tác, phong cách văn học và đóng góp cho nền văn học

1. Tiểu sử

– Hồ Chí Minh (19/05/1889 – 02/09/1969) tên khai sinh là Nguyễn Sinh Cung.

– Quê quán: Kim Liên – Nam Đàn – Nghệ An.

– Gia đình: nhà Nho nghèo, cha là Nguyễn Sinh Sắc, mẹ là Hoàng Thị Loan.

– Quá trình hoạt động cách mạng:

+ Năm 1911, ra đi tìm đường cứu nước.

+ Hoạt động cách mạng ở nhiều nước: Pháp, Trung Quốc, Thái Lan…

+ Ngày 3-2-1930, thành lập Đảng cộng sản Việt Nam.

+ Năm 1941, trở về nước, lãnh đạo phong trào CM trong nước.

+ Tháng 8-1942, sang Trung Quốc để tranh thủ sự viện trợ của quốc tế, bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giam đến tháng 9-1943.

+ Ra tù, Người trở về nước, lãnh đạo phong trào CM, tiến tới tổng khởi nghĩa tháng 8-1945.

+ Ngày 2-9-1945, đọc bản tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra nước VNDCCH, giữ chức vụ Chủ tịch nước.

+ Lãnh đạo nhân dân trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ.

=> Là vị lãnh tụ tài ba, vĩ đại, danh nhân văn hóa thế giới. 

 


2. Sự nghiệp văn học

a. Quan điểm sáng tác:

– Coi văn học là một vũ khí chiến đấu phục vụ cho sự nghiệp cách mạng.

– Luôn chú trọng tính chân thực và tính dân tộc.

– Luôn chú ý đến mục đích và đối tượng tiếp nhận để quyết định nội dung và hình thức của tác phẩm.

b. Di sản văn học:

– Văn chính luận:

+ Tác phẩm chính: Bản án chế độ thực dân Pháp (1925), Tuyên ngôn độc lập (1945), Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (1946), Không có gì quý hơn độc lập tự do (1966)…

– Truyện và kí:

+ Tác phẩm chính: Pari (1922), Lời than vãn của bà Trưng Trắc (1922), Con người biết mùi hun khói (1922), Vi hành (1923), Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu (1925), Nhật kí chìm tàu (1931), Vừa đi đường vừa kể chuyện (1963)…

– Thơ ca:

+ Tác phẩm chính: Nhật kí trong tù (viết trong thời gian bị giam cầm trong nhà lao Tưởng Giới Thạch từ 1942-1943), chùm thơ viết ở Việt Bắc từ 1941-1945.

=> Di sản văn học lớn lao về tầm vóc, phong phú về thể loại và đa dạng về phong cách.

c. Phong cách nghệ thuật:

– Thống nhất:

+ Về mục đích sáng tác, quan điểm sáng tác, nguyên tắc sáng tác.

+ Về cách viết ngắn gọn.

– Đa dạng:

+ Văn chính luận: ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng thuyết phục, giàu tính luận chiến, kết hợp nhuần nhuyễn mạch luận lí với mạch cảm xúc, giọng điệu uyển chuyển.

+ Truyện và kí hiện đại, giàu tính chiến đấu, nghệ thuật trào phúng sắc bén, nhẹ nhàng, hóm hỉnh nhưng thâm thúy, sâu cay.

+ Thơ ca: thơ tuyên truyền cách mạng mộc mạc, giản dị, dễ nhớ, dễ thuộc; thơ nghệ thuật kết hợp hài hòa giữa yếu tố cổ điển với yếu tố hiện đại, cô đọng, súc tích. 

Tiếp tục đọc

Tác giả – Tác phẩm Văn 12

Tuyên ngôn độc lập – Hồ Chí Minh

Được phát hành

,

Bởi

Tuyên ngôn độc lập – Hồ Chí Minh bao gồm tóm tắt nội dung chính, lập dàn ý phân tích, bố cục, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật cùng hoàn cảnh sáng tác, ra đời của tác phẩm và tiểu sử, quan điểm cùng sự nghiệp sáng tác phong cách nghệ thuật giúp các em học tốt môn văn 12

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

  • I. Tác gia
  • II. Tác phẩm
  • Nhận định

I. Tác gia

1. Tiểu sử 

– Hồ Chí Minh (19/05/1889 – 02/09/1969) tên khai sinh là Nguyễn Sinh Cung.

– Quê quán: Kim Liên – Nam Đàn – Nghệ An.

– Sinh ra trong một gia đình nhà Nho nghèo, yêu nước

– Người là một vị lãnh tụ tài ba, vĩ đại, người đã đưa dân tộc Việt Nam thoát khỏi cảnh nô lệ, lầm than.

– Được UNESCO công nhận là danh nhân văn hóa thế giới.

2. Sự nghiệp văn học

a. Quan điểm sáng tác:

– Coi văn học là một vũ khí chiến đấu phục vụ cho sự nghiệp cách mạng.

– Luôn chú trọng tính chân thực và tính dân tộc.

– Luôn chú ý đến mục đích và đối tượng tiếp nhận để quyết định nội dung và hình thức của tác phẩm.

b. Tác phẩm chính

Bản án chế độ thực dân Pháp (1925), Tuyên ngôn độc lập (1945), Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (1946), Không có gì quý hơn độc lập tự do (1966), Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu (1925), Nhật kí trong tù,…

c. Phong cách nghệ thuật:

– Thống nhất:

+ Về mục đích sáng tác, quan điểm sáng tác, nguyên tắc sáng tác.

+ Về cách viết ngắn gọn.

– Đa dạng:

+ Văn chính luận: ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng thuyết phục, giàu tính luận chiến, kết hợp nhuần nhuyễn mạch luận lí với mạch cảm xúc, giọng điệu uyển chuyển.

+ Truyện và kí hiện đại, giàu tính chiến đấu, nghệ thuật trào phúng sắc bén, nhẹ nhàng, hóm hỉnh nhưng thâm thúy, sâu cay.

+ Thơ ca: thơ tuyên truyền cách mạng mộc mạc, giản dị, dễ nhớ, dễ thuộc; thơ nghệ thuật kết hợp hài hòa giữa yếu tố cổ điển với yếu tố hiện đại, cô đọng, súc tích.

II. Tác phẩm

1. Tìm hiểu chung:

a. Hoàn cảnh ra đời :

– Thế giới:

+ Chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc.

+ Nhật đầu hàng Đồng minh.

– Trong nước: Cả nước giành chính quyền thắng lợi.

+ 26 – 8 – 1945: Hồ chủ tịch về tới Hà Nội.

+ 28 -8 1945: Bác soạn thảo bản Tuyên ngôn độc lập tại tầng 2, căn nhà số 48, phố Hàng Ngang, Hà Nội.

+ 2 – 9 – 1945: đọc bản Tuyên ngôn độc lập tại quảng trường Ba Đình, khai sinh nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.

b. Mục đích sáng tác:

– Khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc trước quốc dân và thế giới.

– Tuyên bố chấm dứt chế độ thực dân, phong kiến; khai sinh nước Việt Nam dân chủ cộng hòa và bày tỏ quyết tâm bảo vệ nền độc lập, tự do của dân tộc.

c. Bố cục:

– Đoạn 1: Từ đầu… “không ai chối cãi được” => Nêu nguyên lí chung của bản tuyên ngôn độc lập.

– Đoạn 2: Từ “Thế mà” …. “phải được độc lập” => Tố cáo tội ác của thực dân Pháp, khẳng định thực tế lịch sử nhân dân ta đấu tranh giành chính quyền, lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.

– Đoạn 3: (Còn lại) => Lời tuyên bố độc lập và ý chí bảo vệ nền độc lập.

d. Nội dung chính:

     Vạch trần tội ác của thực dân Pháp cướp nước ta; tuyên bố nền độc lập dân tộc; khai sinh nước Việt Nam dân chủ cộng hoà và thể hiện ý chí quyết tâm bảo vệ nền độc lập tự do của dân tộc.

2. Tìm hiểu chi tiết:

a. Cơ sở pháp lí của bản tuyên ngôn độc lập.

– Trích dẫn hai bản tuyên ngôn của Mĩ và Pháp làm cơ sở pháp lí cho tuyên ngôn độc lập của Việt Nam:

=> Ý nghĩa:

+ Tôn trọng những tuyên ngôn bất hủ của người Mĩ và Pháp vì những điều được nêu là chân lí của nhân loại.

+ Dùng cách lập luận “gậy ông đập lưng ông” để buộc tội Pháp và ngăn chặn âm mưu tái xâm lược của chúng.

+ Thể hiện quyền tự hào dân tộc: đặt 3 cuộc cách mạng, 3 bản tuyên ngôn, 3 dân tộc ngang hàng nhau.

b. Tố cáo tội ác của thực dân Pháp và khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam:

* Tố cáo tội ác của Pháp:

+ Tố cáo tội ác tàn bạo của thực dân Pháp trên mọi mặt đời sống khi cai trị nước ta: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội (liệt kê hàng loạt dẫn chứng đanh thép, hùng hồn về tội ác của Pháp).

+ Giải thích rõ ràng, mạch lạc: từ mùa thu 1940 đến 9/3/1945, thực dân Pháp đã bán nước ta hai lần cho Nhật (khi thì quỳ gối đầu hàng khi thì bỏ chạy), vì vậy không còn bất kì quyền lợi cai trị nào ở nước ta.

* Khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc:

Trình bày cuộc đấu tranh xương máu giành độc lập, tự do của nhân dân Việt Nam:

+ Nhân dân Việt Nam đã nổi dậy giành chính quyền, lấy lại đất nước từ tay Nhật.

+ Quân và dân ta đã nhiều lần kêu gọi người Pháp cùng chống Nhật nhưng bị từ chối, khi Pháp thua chạy, đồng bào ta vẫn khoan hồng và giúp đỡ họ.

+ Dân ta đánh đổ các xiềng xích phong kiến, thực dân, phát xít.

+ Quân và dân ta tin tưởng vào sự công bằng của các nước Đồng Minh.

 => Khẳng định, đề cao tinh thần xả thân giữ nước, thành quả cách mạng của nhân dân ta. Chúng ta hoàn toàn xứng đáng với nền độc lập có được bởi chính máu xương của mình.

c. Giá trị nội dung:

– Là văn kiện lịch sử tuyên bố trước quốc dân đồng bào và thế giới về việc chấm dứt chế độ thực dân, phong kiến ở nước ta.

– Đánh dấu kỉ nguyên độc lập, tư do của nước Việt Nam mới.

d. Giá trị nghệ thuật:

– Là một áng văn chính luận mẫu mực.

– Lập luận chặt chẽ.

– Lý lẽ đanh thép.

– Ngôn ngữ hùng hồn.

– Dẫn chứng xác thực, lấy ra từ lịch sử cụ thể.

Nhận định

Một số nhận định về tác giả, tác phẩm

1. Có ý kiến đánh giá: “Tuyên ngôn độc lập một văn kiện có trị lịch sử to lớn, một bài văn chính luận ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, đanh thép, lời lẽ hùng hồn, đầy sức thuyết phục”.

2. Có ý kiến cho rằng: “Bản Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh là áng văn mẫu mực của văn xuôi chính luận Việt Nam”.  

3. Đồng chí Trường Chinh nhận xét: “Về văn phong, cách nói và cách viết của Hồ Chủ Tịch có những nét rất độc đáo: Nội dung khảng khái, thấm thía đi sâu vào tình cảm của con người, chinh phục cả trái tim và khối óc con người ta: Hình thức sinh động, giản dị, giàu tính dân tộc và tính nhân dân.”

Tiếp tục đọc

Tác giả – Tác phẩm Văn 12

Tác giả Phạm Văn Đồng

Được phát hành

,

Bởi

Tìm hiểu tác giả Phạm Văn Đồng gồm các nội dung tiểu sử, cuộc đời, sự nghiệp sáng tác, phong cách văn học và đóng góp cho nền văn học.

 1. Tiểu sử 

– Phạm Văn Đồng (1906 -2000)

– Ông sinh ra ở xã Đức Tân, huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi.

– Tham gia cách mạng từ sớm và là nhà hoạt động cách mạng xuất sắc; là nhà giáo dục tâm huyết và một nhà văn hóa, văn nghệ lớn.

– Năm 1936, Phạm Văn Đồng ra tù, hoạt động ở Hà Nội.

 Năm 1940, ông bí mật sang Trung Quốc cùng với Võ Nguyên Giáp, gia nhập Đảng Cộng sản Đông Dương và được Nguyễn Ái Quốc giao nhiệm vụ về nước xây dựng căn cứ địa ở biên giới Việt – Trung.

– Năm 1945, tại Đại hội Quốc dân Tân Trào, Phạm Văn Đồng được bầu vào Ủy ban Thường trực gồm 5 người thuộc Ủy ban Dân tộc giải phóng, chuẩn bị cho Cách mạng tháng Tám.

Phạm Văn Đồng là Thủ tướng đầu tiên của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam từ năm 1976 cho đến khi nghỉ hưu năm 1987.

Trước đó ông từng giữ chức vụ Thủ tướng Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa từ năm 1955 đến năm 1976.

Phạm Văn Đồng là vị Thủ tướng Việt Nam tại vị lâu nhất (1955–1987) và là học trò, cộng sự của Hồ Chí Minh.

=> Với bề dày hơn 70 năm hoạt động trong sự nghiệp Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam, trong đó nhiều năm giữ các cương vị lãnh đạo chủ chốt, Phạm Văn Đồng được nhiều nhà lãnh đạo của Đảng Cộng sản và học giả trong nước, những người gần gũi với ông đánh giá là có nhiều đóng góp quan trọng trên nhiều lĩnh vực: chính trị, quân sự, văn học,…

 2. Sự nghiệp văn học

– Thể loại: Các tác phẩm nghị luận xuất sắc.

– Văn phong nghị luận của ông đầy nhiệt tình, lôi cuốn người đọc bằng những luận điểm mới mẻ, sâu sắc với lời văn trong sáng, nhiều hình ảnh.

– Tác phẩm chính: Hồ Chí Minh – Một con người, một dân tộc, một thời đại; Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc, Văn hóa đổi mới… 

Tiếp tục đọc

Xu hướng